THỊ TRƯỜNG GIÁ LÚA GẠO HÔM NAY NGÀY 23/08/2025: Thị trường chững lại

THỊ TRƯỜNG GIÁ LÚA GẠO HÔM NAY NGÀY 23/08/2025: Thị trường chững lại
Ngày đăng: 23/08/2025
Mục lục

    Theo thông tin mới nhất từ Báo Kinh Tế và Đô Thị, thị trường giá lúa gạo hôm nay ngày 23/8/2025 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục giữ xu hướng “đi ngang”. Giá cả nhìn chung ổn định ở cả mảng lúa tươi, gạo nguyên liệu, gạo thành phẩm và gạo bán lẻ. Tuy nhiên, sức mua của thương lái và kho hàng vẫn còn yếu, khiến thị trường trở nên khá trầm lắng.

    THỊ TRƯỜNG GIÁ LÚA GẠO HÔM NAY NGÀY 23/08/2025: Thị trường chững lại

     

    Có thể bạn quan tâm:

    Thị Trường Giá Lúa Hôm Nay Ngày 23/8

    Giống Lúa

    Giá Mua

    (VNĐ/kg)

    Tăng (+)

    Giảm (-)

    Giá Mua Hôm Qua

    (VNĐ/kg)

    Lúa IR 504

    5.700 - 5.900 - 5.700 - 5.900

    Lúa Đài Thơm 8

    6.100 - 6.200 - 6.100 - 6.200

    Lúa OM 5451

    5.900 - 6.000 - 5.900 - 6.000

    Lúa OM 380

    5.700 - 5.900 - 5.700 - 5.900

    Lúa OM 18

    6.000 - 6.200 - 6.000 - 6.200

    Lúa Nàng Hoa 9

    6.000 - 6.200

    -

    6.000 - 6.200

    Diễn biến địa phương: 

    • Đồng Tháp: Nông dân chủ yếu bán lúa vụ Thu Đông, thương lái thưa vắng, giá giữ nguyên.

    • Tây Ninh (Long An cũ): Lúa Hè Thu còn rất ít, lượng mua bán nhỏ lẻ, giá bình ổn.

    • An Giang: Lượng lúa tồn không nhiều, thương lái mua ít, giá vững.

    • Cà Mau: Lúa ST giữ giá, các loại khác không thay đổi, sức mua thấp.

    • Cần Thơ: Nông dân chào bán lai rai, giao dịch yếu, giá đi ngang.

    Giá lúa trong ngày 23/8 không có nhiều thay đổi so với hôm trước. Lúa vụ Hè Thu gần như đã kết thúc, nông dân chỉ còn bán nhỏ giọt lượng tồn. Ở một số nơi, lúa vụ Thu Đông đã bắt đầu được chào bán nhưng sức mua từ thương lái vẫn khá hạn chế. Nhìn chung, thị trường vẫn trong trạng thái “cầm chừng”, chưa có tín hiệu tăng giá rõ rệt.

    Chi tiết giá lúa tươi hôm nay như sau: 

    • Lúa IR 50404: 5.700 – 5.900 đồng/kg

    • Lúa OM 308: 5.700 – 5.900 đồng/kg

    • Lúa OM 5451: 5.900 – 6.000 đồng/kg

    • Lúa OM 18: 6.000 – 6.200 đồng/kg

    • Lúa Đài Thơm 8: 6.100 – 6.200 đồng/kg

    • Lúa Nàng Hoa 9: 6.000 – 6.200 đồng/kg

     

    Thị Trường Giá Gạo Hôm Nay Ngày 23/8

    Giá Gạo

    Giá Bán Tại Chợ

    (đồng/kg)

    Tăng (+)

    Giảm (-)

    Giá Mua Hôm Qua (đồng/kg)

    Nếp ruột

    17.000 - 18.000

    -

    16.000 - 18.000

    Gạo thường

    13.000 - 14.000

    - 13.000 - 14.000

    Gạo Nàng Nhen

    28.000

    -

    28.000

    Gạo thơm thái hạt dài

    20.000 - 22.000

    -

    20.000 - 22.000

    Gạo thơm Jasmine

    16.000 - 18.000

    -

    16.000 - 18.000

    Gạo Hương Lài

    22.000

    -

    22.000

    Gạo trắng thông dụng

    16.000

    -

    16.000

    Gạo Nàng Hoa

    21.000

    -

    21.000

    Gạo Sóc thường

    16.000 - 17.000

    -

    16.000 - 17.000

    Gạo Sóc Thái

    20.000

    -

    20.000

    Gạo thơm Đài Loan

    20.000

    -

    20.000

    Gạo Nhật

    22.000

    -

    22.000

    Giá gạo ngày 23/8/2025 tiếp tục đi ngang, không ghi nhận biến động lớn. Các kho lớn, đại lý duy trì mức thu mua cầm chừng, trong khi sức mua trên thị trường nội địa vẫn yếu. Ở chợ lẻ, gạo đặc sản và gạo thơm vẫn giữ giá cao, nhưng nhìn chung, mặt bằng giá bán ổn định so với ngày hôm qua.

    Tình hình tại địa phương:

    • An Giang: Giao dịch chậm, gạo đứng giá.

    • Đồng Tháp (Lấp Vò, Sa Đéc): Hàng về ít, giao dịch yếu, giá giữ nguyên.

    • Sa Đéc (Đồng Tháp): Lượng gạo về bến còn, nhưng kho mua chậm, giá ổn định.

    • An Cư (Tiền Giang cũ): Nguồn gạo về lai rai, giao dịch cầm chừng.

    • Chợ Sa Đéc (Đồng Tháp): Hàng hóa về ít, các kho lớn vẫn mua đều, giá không đổi.

    Thị Trường Giá Gạo Nguyên Liệu và Thành Phẩm Hôm Nay 23/8

    Gạo nguyên liệu và thành phẩm:

    • Gạo nguyên liệu IR 504: 8.500 – 8.600 đồng/kg

    • Gạo nguyên liệu OM 380: 8.200 – 8.300 đồng/kg

    • Gạo nguyên liệu CL 555: 8.650 – 8.750 đồng/kg

    • Gạo nguyên liệu OM 5451: 9.500 – 9.650 đồng/kg

    • Gạo nguyên liệu OM 18: 9.600 – 9.700 đồng/kg

    • Gạo thành phẩm OM 380: 8.800 – 9.000 đồng/kg

    • Gạo thành phẩm IR 504: 9.500 – 9.700 đồng/kg

    Thị Trường Giá Gạo Tại Các Chợ Lẻ Hôm Nay Ngày 23/8

    Giá bán lẻ gạo tại chợ:

    • Nàng Nhen: 28.000 đồng/kg

    • Hương Lài / Nhật: 22.000 đồng/kg

    • Nàng Hoa: 21.000 đồng/kg

    • Thơm Thái hạt dài: 20.000 – 22.000 đồng/kg

    • Thơm Jasmine: 16.000 – 18.000 đồng/kg

    • Thơm Đài Loan: 20.000 đồng/kg

    • Trắng thông dụng: 16.000 đồng/kg

    • Gạo thường: 13.000 – 14.000 đồng/kg

    • Sóc thường: 16.000 – 17.000 đồng/kg

    • Sóc Thái: 20.000 đồng/kg

    Thị Trường Mặt Hàng Gạo Phụ Phẩm Hôm Nay Ngày 23/8

    Giá phụ phẩm:

    • Tấm thơm: 7.600 – 7.700 đồng/kg

    • Cám gạo: 8.000 – 9.000 đồng/kg

     

    Thị Trường Giá Nếp Hôm Nay Ngày 23/8

    Giống Nếp

    Giá mua của thương lái (đồng/kg)

    Tăng/giảm so với hôm qua (đồng/kg)

    Nếp Long An (khô)

    9.800 - 10.000

    -

    Nếp Long An (tươi)

    7.800 - 8.000

    -

    Nếp An Giang (khô)

    9.700 - 9.900 -

    Nếp An Giang (tươi)

    7.700 - 7.900

    -

    Thị trường nếp không có biến động mới. Giá các loại nếp chính vẫn duy trì mức cũ, giao dịch nhỏ giọt, cung và cầu đều ở trạng thái ổn định.

    Có thể bạn quan tâm:

     

    Thị Trường Giá Gạo Xuất Khẩu Hôm Nay Ngày 23/8

    Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu vẫn giữ nguyên:

    • Gạo 5% tấm: 399 USD/tấn

    • Gạo 25% tấm: 368 USD/tấn

    • Gạo 100% tấm: 339 USD/tấn

    Ngày 23/8/2025, thị trường lúa gạo trong nước vẫn trong giai đoạn “án binh bất động”. Giá lúa duy trì ổn định khi vụ Hè Thu gần kết thúc, lượng chào bán ít, trong khi thương lái chưa mặn mà với việc thu mua. Ở phân khúc gạo, từ nguyên liệu, thành phẩm cho tới gạo bán lẻ, giá đều giữ nguyên. Phụ phẩm và xuất khẩu cũng không có biến động.

    Tình hình này phản ánh một giai đoạn trầm lắng của thị trường, nhưng cũng là thời điểm để doanh nghiệp và nông dân theo dõi sát diễn biến quốc tế, nhằm chuẩn bị tốt cho những biến động lớn có thể xuất hiện khi bước vào cao điểm vụ Thu Đông và mùa tiêu thụ cuối năm.

    Nguồn: Báo Kinh Tế và Đô Thị

    Zalo
    Hotline